Loading...

So sánh 04 loại lãi suất của 03 Bộ luật Dân sự 1995 - 2005 - 2015

Chủ nhật - 03/03/2019 01:16
- Xử lý thỏa thuận về lãi, lãi suất của Hợp đồng vay cao hơn mức quy định

Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 11/01/2019 ban hành Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn về lãi, lãi suất, phạt vi phạm có hiệu lực kể từ 15/3/2019. Chúng tôi tập họp, so sánh 04 loại lãi suất của 03 BLDS 1995 - 2005 - 2015 để thuận tiện khi áp dụng Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP, như sau:

 
SO SÁNH 04 LOẠI LÃI SUẤT
Tiêu chí BLDS 1995 BLDS 2005 BLDS 2015
Lãi suất cho vay - Do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do NHNN quy định đối với loại cho vay tương ứng (K1 Đ473)

- Trường hợp có tranh chấp thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do NHNN quy định tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ (K2 Đ473)
 - Do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố đối với loại cho vay tương ứng (K1 Đ476)

- Trường hợp có tranh chấp thì áp dụng lãi suất cơ bản do NHNN công bố (K2 Đ476)
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác (K1 Đ468)
- Trường hợp có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại K1 Đ468 tại thời điểm trả nợ (K2 Đ468)
Lãi suất chậm trả nợ gốc Phải trả lãi trên nợ gốc và lãi theo lãi suất nợ quá hạn của NHNN tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ (K5 Đ471) Phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ (K5 Đ474) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (K5 Đ466)
Lãi suất chậm trả nợ lãi Phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn của NHNN tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận (K4 Đ471) Không quy định Trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này (Điểm a K5 Đ466)
Lãi suất chậm trả khác Trường hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền, thì người đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (K2 Đ313). Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (k2 Đ305) Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này (K2 Đ357)

Nguồn tin: Luật LCMT

Tổng số điểm của bài viết là: 35 trong 7 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 7 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây